Lương là một mắt xích liên kết vô cùng quan trọng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Đây cũng là vấn đề được nhà nước quy định rất chi tiết để hướng dẫn các bên liên quan có cơ sở thực thi theo đúng pháp luật. Mức lương tối thiếu và thang lương của doanh nghiệp là một trong những nội dung quan trọng nhất liên quan đến lương. Trong bài viết, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các kiến thức mới nhất liên quan đến vấn đề này.
Mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp cũng như người lao động thỏa thuận và trả lương với nhau được hiểu là lương tối thiểu. Ở mỗi khu vực điều kiện làm việc sẽ khác nhau nên mức lương tối thiểu có sự chênh lệch trong từng khu vực. Vì vậy hình thành khái niệm mức lương tối thiểu vùng. Lưu ý rằng: đây là mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Nghĩ là điều kiện phải bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng cũng như người lao động hoàn thành định mức lao động hay công việc đã thỏa thuận.
Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho năm 2019 về trước. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2020 nghị định 90/2019/NĐ-CP có hiệu lực thay thế cho Nghị định cũ quy định về vấn đề này. Vì thế, trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu các vấn đề về lương tối thiểu vùng theo nghị định mới này. Cụ thể có các vấn đề sau cần lưu ý:
Theo nghị định 90/2019/NĐ-CP, những đối tượng sau sẽ áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng năm 2020:
Đây chắc chắn là câu hỏi được cả người lao động và người sử dụng lao động vô cùng quan tâm, theo quy định mới nhất thì mức lương tối thiểu vùng như sau:
Vùng |
Mức lương cũ/tháng |
Mức lương mới/tháng |
Mức tăng chênh lệch/tháng |
Vùng I |
4.180.000đ |
4.420.000đ |
240.000đ |
Vùng II |
3.710.000đ |
3.920.000đ |
210.000đ |
Vùng III |
3.250.000đ |
3.430.000đ |
180.000đ |
Vùng IV |
2.920.000đ |
3.070.000đ |
150.000đ |
Theo như luật mới năm 2020 thì mức lương tối thiểu vùng tăng đáng kể so với luật cũ, đây là điều kiện giúp đảm bảo cuộc sống của người lao động tốt hơn.
Có một lưu ý vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới đó là: doanh nghiệp phải duy trì chế độ lương thưởng trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại. Điều này một lần nữa giúp đảm bảo tối đa quyền lợi của người lao động để họ yên tâm làm việc.
Vậy, một vấn đề nữa cũng hết sức quan trọng cần lưu tâm để áp ụng luật mới đúng theo quy định của nhà nước đó là địa bàn áp dụng luật mới thay đổi ra sao, cụ thể như sau:
Bổ sung các địa bàn sau từ Vùng IV lên Vùng III: Huyện Cẩm Khê thuộc tỉnh Phú Thọ; Thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An; Thanh hóa có địa phận Huyện Đông Sơn, Quảng Xương; Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre
Như vậy, sự thay đổi này là không hề nhỏ, các doanh nghiệp hay người lao động thuộc những địa bàn có sự thay đổi cần đọc kỹ nội dung luật để thực hiện đúng theo quy định của nhà nước.
Xem thêm: 10 nội dung phải có trong hợp đồng lao động kể từ ngày 01/01/2020
Ngoài mức lương tối thiểu vùng là căn cứ để doanh nghiệp có mức lương tối thiểu thì nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người lao động, nhà nước cũng có những quy định về việc thiết lập thang bảng lương cho doanh nghiệp.
Việc thiết lập thang bảng lương phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó cần lưu tâm nhất đến loại hình doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Một vấn đề cũng hết sức quan trọng nữa là thủ tục xây dựng bảng lương theo quy định. từ ngày 01/01/2021 Điều 93 của Bộ luật lao động năm 2019 sẽ có hiệu lực và quy định rõ như sau:
Với bất cứ tổ chức nào thì việc công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương và mức lao động là quy định của nhà nước theo luật lao động. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi tốt đa cho người lao động.
Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP thì các doanh nghiệp không cần phải đăng ký thang, bảng lương. Họ có quyền chủ động xây dựng vấn đề này và sau đó nộp cho phòng LĐTBXH quận, huyện.
Khi doanh nghiệp tự xây dựng thang bảng lương phù hợp với điều kiện của mình thì cần lưu ý các vấn đề sau:
Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lên được mức lương tối thiểu của CBNV trong doanh nghiệp mình.
Việc có sự khoảng cách giữa các bậc lương là nhằm mục đích khuyến khích CBNV nỗ lực làm việc để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ… Do đó, khoảng cách này được duy định ít nhất bằng 5%.
Ngoài những quy định chung trên thì còn 1 quy định nữa đó là:
Vậy, mối quan hệ nào phát sinh giữa lương tối thiểu vùng và thang lương của doanh nghiệp? Mối quan hệ này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP.
Như đã trình bày ở trên, tất cả những lưu ý về việc lập thang lương cho doanh nghiệp đều cần phải dựa vào mức lương tối thiểu vùng để làm căn cứ, cơ sở xây dựng. Như vậy, cho dù lương là do từng doanh nghiệp có quyền quyết định nhưng vẫn phải đảm bảo những nhu cầu sống cơ bản của người lao động thể hiện ở mức lương cơ bản.
Có thể bạn quan tâm: Phân hệ quản lý nhân sự tiền lương của BRAVO