Mới đây, Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội ban hành, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, sẽ có nhiều điểm mới nổi bật về chính sách BHXH bắt buộc đáng chú ý mà người lao động, các đơn vị và doanh nghiệp không thể bỏ qua.
Ngày 07/07/2021, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (BLĐTBXH) ban hành Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về hướng dẫn thi hành một số điều của luật BHXH bắt buộc, đồng thời sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, nhằm phù hợp hơn với thực tiễn sự phát triển của kinh tế xã hội.
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH chính thức có hiệu lực từ ngày 1/9/2021. Theo đó, có nhiều nội dung mới được cập nhật liên quan đến đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, các quy định về chế độ ốm đau, thai sản. Đồng thời, Thông tư mới bãi bỏ Khoản 1, Điều 15; các Khoản 1, 2 Điều 18 của Thông tư trước đây về điều kiện hưởng lương hưu và thời điểm đủ tuổi đời hưởng lương hưu.
>>> Lưu ý quan trọng khi chuyển đóng từ BHXH bắt buộc sang tự nguyện
Từ 1/9/2021, những điểm mới nổi bật về BHXH bắt buộc liên quan trực tiếp đến người lao động, đơn vị và doanh nghiệp được quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sẽ được triển khai. Cụ thể là điểm mới sau đây:
Quy định bổ sung về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (Khoản 1, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTTXH)
Theo quy định mới, từ 1/9/2021, đối tượng được bổ sung tham gia BHXH bắt buộc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) trong các trường hợp:
Những đối tượng này tham gia BHXH bắt buộc theo nhóm đối tượng NLĐ làm việc theo HĐLĐ và được hưởng đầy đủ các chế độ của BHXH bắt buộc gồm: chế độ ốm đau, thai sản, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và tử tuất.
Sửa đổi liên quan đến mức hưởng chế độ ốm đau
**Thay đổi mức hưởng chế độ ốm đau không trọn tháng và giới hạn mức hưởng (Khoản 2, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Về cách tính mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng đối với bệnh cần chữa trị dài ngày được thực hiện theo công thức sau:
Trong đó:
Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Đồng thời, mức hưởng quy định tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.
** Thay đổi căn cứ tháng tiền lương tính hưởng mức hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định mới, thì NLĐ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc bị ốm đau, tai nạn (không phải TNLĐ) hoặc phải nghỉ việc với lý do chăm con dưới 7 tuổi bị ốm đau, mà thời gian nghỉ việc trên 14 ngày làm trong tháng (gồm cả nghỉ việc không hưởng lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Bên cạnh đó, quy định bổ sung các trường hợp những tháng liền kề tiếp theo mà người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc, thì mức hưởng được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Quy định trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con đối với lao động Nam (Khoản 5, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Về điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với lao động Nam theo quy định trước đây chỉ có 02 điều kiện. Tuy nhiên, tại Thông tư mới đã bổ sung thêm 02 điều kiện, theo đó khi mà cả hai vợ chồng cùng tham gia BHXH nhưng người vợ lại không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng nếu đã tham gia BHXH đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Quy định thời gian hưởng chế độ thai sản trùng với nghỉ phép năm (Khoản 7, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Thông tư mới quy định, trường hợp NLĐ đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương (gọi chung là nghỉ phép năm) theo quy định của pháp luật lao động nếu:
Lưu ý, thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng với lao động nam vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con. Đồng thời, tổng số thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Bổ sung quy định về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản với lao động Nữ (Khoản 8, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Theo đó, bổ sung mốc tính 30 ngày đầu làm việc tính từ ngày hết thời hạn hưởng chế độ thai sản. Nếu trong thời gian này mà sức khỏe người lao động nữ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Ngoài ra, luật mới quy định sẽ không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con trong trường hợp mà lao động nữ đi làm trước khi hết hạn nghỉ sinh con.
Tiền lương tháng đóng BHXH để tính hưởng lương hưu đối với đối tượng có thời gian đóng BHXH thuộc nhiều chế độ
Bổ sung quy định về tiền lương đóng BHXH để tính hưởng lương hưu tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Cụ thể, bổ sung Khoản 3a theo quy định tại Khoản 19, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
Sửa đổi quy định tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc (Khoản 26, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Quy định về mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc ứng với các mốc thời gian được thay đổi để phù hợp với Bộ Luật lao động 2019. Cụ thể:
Bổ sung quy định về trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng (Khoản 23, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Theo đó, trợ cấp tuất hàng tháng có những điểm mới sau:
Khi xác định mức thu nhập của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng, thì xác định tại tháng người lao động chết. Thân nhân nếu đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì cũng vẫn được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
Hy vọng rằng, những chia sẻ qua bài viết trên đây về điểm mới nổi bật trong chính sách BHXH bắt buộc sẽ giúp cho người lao động và các đơn vị, doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, chủ động điều chỉnh và áp dụng từ 1/9/2021. Qua đó, giúp bảo vệ được lợi ích của các đối tượng tham gia và tránh được các sai sót đáng tiếc gây lãng phí nguồn lực.
>>> Tham khảo: Phân hệ phần mềm tính lương - bhxh BRAVO8R2