Search
Close this search box.

Quy định về mức phạt nộp chậm thuế TNCN năm 2021

Vào thời điểm quyết toán thuế TNCN thì những vấn đề liên quan đến nó đều được mọi người quan tâm. Cùng bài viết sau tìm hiểu vấn đề về mức phạt nộp chậm thuế TNCN năm 2021.

1. Thuế TNCN là gì?

Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về thuế TNCN, dựa trên các quy định của pháp luật tại Luật thuế thu nhập cá nhân cũng như các các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về vấn đề này thì chúng ta có hiểu như sau:

Thuế TNCN là thuế trực thu, thuế này được tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế cũng như các khoản được giảm trừ gia cảnh.

Đối tượng nộp thuế TNCN được quy định như sau:

Đối tượng nộp thuế TNCN được quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012 bao gồm:

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong cũng như ngoài lãnh thổ Việt Nam với điều kiện đáp ứng các tiêu chí như sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hay tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Nơi ở này tính cả nơi ở đăng ký thường trú hay có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn đều có giá trị như nhau.

Một đối tượng nữa phải đóng thuế TNCN đó là cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Xem thêm: Bổ sung, điều chỉnh 04 quy định về tiền lương năm 2021

2. Các quy định về mức đóng thuế TNCN năm 2021

Khi hiểu rõ về thuế TNCN thì điều mà chúng ta quan tâm đó là các quy định về mức đóng thuế TNCN năm 2021 như thế nào. Lưu ý rằng người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú điều này không đồng nghĩa với việc tất cả cá nhân đều phải nộp thuế mà chỉ khi người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế TNCN.

Như vậy có thể hiểu rằng: khi khi có thu nhập tính thuế > 0 thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020 từ ngày khi Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực và ngày 01/07/2020. Mức giảm trừ gia cảnh này được tóm tắt như sau:

Để giúp bạn đọc hiểu rõ ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân, chúng tôi đã tính một số mức thu nhập phải nộp thuế sau khi đã trừ các khoản được miễn thuế (nếu có) cũng như các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Tất cả được tổng hợp trong bảng sau đây:

mức đóng thuế TNCN năm 2021

Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân

  • Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo công thức như sau:

(1) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Lưu ý rằng, Thu nhập chịu thuế sẽ được tính theo công thức sau đây:

(3) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn

  • Để tính được thuế TNCN đơn giản và dễ dàng nên thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1. Xác định tổng thu nhập chịu thuế

Bước 2. Tính các khoản được miễn

Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ

Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).

3. Thời hạn và cách thức quyết toán thuế TNCN 2021

Thời hạn cũng như hồ sơ để người nộp thuế kê khai với cơ quan nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

  • Với hồ sơ quyết toán thuế năm thì thời hạn là chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hay năm tài chính.
  • Với hồ sơ kê khai thuế năm thì thời hạn là chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hay năm tài chính .
  • Ngày cuối cùng của tháng thứ 4 là thời gian chậm nhất cần lưu ý kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế”.

Nếu người nộp thuế không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về thời hạn nộp thuế thì sẽ phải chịu những mức phạt.

Cụ thể mức phạt nộp chậm thuế TNCN năm 2021 được quy định Khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì sẽ bị tính tiền chậm nộp tiền phạt. Nếu vi phạm quy định này thì người nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt là 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp

b) Lưu ý rằng: số ngày chậm nộp tiền phạt được tính cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định cũng như được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt cho đến ngày liền kề trước ngày mà tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước”.

Trước đây, mức phạt nộp chậm là 0,03%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp, còn bây giờ mức nộp phạt được được nâng lên là 0,05%/ngày. Quy định này được áp dụng từ ngày 05/12/2020.

Như vậy, Quy định mới đã tăng mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân vì thế người nộp thuế cần phải nộp hồ sơ khai thuế tháng hay quý, hồ sơ quyết toán năm cũng như nộp thuế vào ngân sách theo đúng thời gian đã được nhà nước quy định.

Việc nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân tổ chức khi sống tại bất cứ đất nước nào. Khi người lao động phát sinh thu nhập chịu thuế thì cần phải nguyên túc chấp hành đúng quy định của nhà nước về thời gian cũng như mức đóng thuế. Hy vọng những thông tin trên đã giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về mức phạt nộp chậm thuế TNCN năm 2021 để thực hiện đúng.

>>> Có thể bạn quan tâm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.

News

Tin tức liên quan

    tư vấn khách hàng