3 nội dung quan trọng được sửa đổi, bổ sung về thuế giá trị gia tăng


Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.


Ở Việt Nam, thuế giá trị gia tăng (GTGT) chính thức được áp dụng từ ngày 01/01/1999. Tới nay, do yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và hội nhập quốc tế, Quốc hội đã nhiều lần xem xét sửa đổi, bổ sung pháp luật về thuế GTGT. Bên cạnh đó, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện về hình thức thuế này. Liên quan đến thuế GTGT, có 3 nội dung quan trọng dưới đây vừa được sửa đổi, bổ sung mà các doanh nghiệp cần nắm rõ.


Theo quy định hiện hành, hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh (SXKD) và tiêu dùng ở Việt Nam là những đối tượng chịu thuế GTGT. Tất cả các cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT và các cá nhân, tổ chức khác có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam là đối tượng nộp thuế GTGT.


Trong năm 2018, Thông tư số 25/2018/TT-BTC đã được Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn thi hành Nghị định số 146/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định, quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).



1. Bổ sung đối tượng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT


Như vậy, sản phẩm xuất khẩu (XK) được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản theo Thông tư số 25/2018/TT-BTC quy định, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.


Cụ thể, Nghị định số 146/2017/NĐ-CP đã quy định chi tiết một số trường hợp không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và được áp dụng thuế GTGT 0% khi xuất, nhằm thống nhất cách hiểu và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu.


Đối tượng không chịu thuế là: sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.


Riêng các sản phẩm XK được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh khai thác trực tiếp và chế biến hoặc thuê chế biến từ cơ sở khác, mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác; từ sản phẩm đó, lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm XK và sản phẩm XK được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm XK thì các sản phẩm XK này nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 12 Luật số 13/2008/QH12 thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.


>> Xem thêm: Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT và thuế TNCN


2. Hoàn thuế GTGT với hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu


Nội dung này được quy định cụ thể tại Thông tư số 25/2018/TT-BTC. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất trả lại chủ hàng; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất bán vào khu phi thuế quan thì thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.


Sẽ không hoàn thuế GTGT trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu nhưng xuất khẩu không thực hiện tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn.


3. Bổ sung quy định khống chế chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN


Quy định về khống chế mức chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN được Thông tư số 25/2018/TT-BTC bổ sung đối với khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động (NLĐ).


Với mục tiêu đảm bảo chính sách được minh bạch, thống nhất, Nghị định 146/2017/NĐ-CP đã bổ sung: Khống chế khoản chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ như đối với trường hợp doanh nghiệp mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho NLĐ, đồng thời nâng mức khống chế chi phí đóng quỹ bảo hiểm hưu trí, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm nhân thọ từ mức 01 triệu đồng/tháng/người lên mức 03 triệu đồng/tháng/người.


Có thể bạn quan tâm:


>> Chi tiết cách xử lý khi mất hóa đơn GTGT đầu vào


Theo Tạp chí tài chính


 

News

Tin tức liên quan

    tư vấn khách hàng