Hóa đơn điện tử như thế nào được xem là hợp pháp?


Nghị định số 119/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 12/9/2018 quy định về hóa đơn điện tử (HĐĐT) khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Theo đó, ngoài những quy định về đối tượng sử dụng, Nghị định cũng nêu rõ các trường hợp HĐĐT hợp pháp và HĐĐT không hợp pháp.


Nghị định số 119/2018/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 01/11/2018 tới đây nêu rõ, hóa đơn điện tử hợp pháp khi đảm bảo tính toàn vẹn của thông tin cùng các điều kiện dưới đây.


1, Được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế


Trường hợp này, cần đảm bảo nguyên tắc như:


  • Nhận biết được hóa đơn được in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

  • Không bắt buộc có chữ ký số;

  • Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, những chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ về thuế.


2, Hóa đơn điện tử gồm các loại


Hóa đơn giá trị gia tăng: là loại hóa đơn áp dụng cho đối tượng người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể, hóa đơn GTGT bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;


Hóa đơn bán hàng là hóa đơn áp dụng cho đối tượng là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp;


Và một số loại hóa đơn khác gồm: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hay các chứng từ điện tử có tên gọi khác.


Các loại HĐĐT nêu trên phải theo định dạng chuẩn dữ liệu do Bộ Tài chính quy định.



3, Quy định về nội dung


Nội dung trên HĐĐT phải có: Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn; Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán; Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế); Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng; Tổng số tiền thanh toán.


Ngoài ra, HĐĐT còn có chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán; Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có); Thời điểm lập HĐĐT; Mã của cơ quan thuế đối với HĐĐT có mã của cơ quan thuế; Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có).


4, Quy định về thời điểm lập HĐĐT


Đối với hình thức bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt là thu được tiền hay chưa.


Thời điểm lập HĐĐT đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.


Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.


Chính phủ giao cho Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác; quy định cụ thể về định dạng chuẩn dữ liệu của HĐĐT sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ…


Nếu không đảm bảo tính toàn vẹn của thông tin và đáp ứng các điều kiện nêu trên thì HĐĐT không được coi là hợp pháp.


Có thể bạn quan tâm:


>> Hướng dẫn thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.


Theo Tạp chí Tài chính

News

Tin tức liên quan

    tư vấn khách hàng