Những ngày không làm việc vẫn được hưởng nguyên lương


Khi nhắc đến những ngày không làm việc vẫn hưởng nguyên lương thì hầu hết người lao động chỉ nghĩ ngay tới các ngày lễ, Tết, ngày nghỉ phép năm. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật, vẫn còn nhiều trường hợp khác người lao động cũng được hưởng đặc quyền này.


Cụ thể, có 22 trường hợp dưới đây người lao động không làm việc vẫn được hưởng nguyên lương năm 2020 như sau:


1. Nghỉ giữa giờ: người lao động (NLĐ) làm việc liên tục được nghỉ giữa giờ tối thiểu 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ tối thiểu 45 phút, tính vào thời giờ làm việc (theo điều 108 Bộ Luật Lao động 2012).


2. Nghỉ hàng tuần, mỗi tuần: NLĐ được nghỉ tối thiểu 24 giờ liên tục (1 ngày). Nếu trong trường hợp không thể nghỉ hàng tuần thì NLĐ được nghỉ bình quân tối thiểu 4 ngày/tháng (theo khoản 1, điều 110 Bộ Luật Lao động 2012).


3. Nghỉ hàng năm: Người có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động (NSDLĐ) thì được nghỉ hàng năm:


  • 12 ngày làm việc với NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường;

  • 14 ngày làm việc với NLĐ làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt; NLĐ chưa thành niên hoặc người khuyết tật;

  • 16 ngày làm việc với NLĐ làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.


NLĐ có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc (theo điều 111 Bộ Luật Lao động 2012).



4. Tết Dương lịch: Nghỉ 01 ngày (theo khoản 1, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012).


5. Tết Âm lịch: Nghỉ 05 ngày (thời gian nghỉ Tết âm lịch do DN lựa chọn 1 ngày cuối năm và 4 ngày đầu năm âm lịch hoặc 2 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch), căn cứ điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ-CP.


6. Ngày Chiến thắng: Nghỉ 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch), căn cứ khoản 1, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012.


7. Ngày Quốc tế lao động: Nghỉ 01 ngày (ngày 1/5 dương lịch), căn cứ khoản 1, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012.


8. Ngày Quốc khánh: Nghỉ 01 ngày (ngày 2/9 dương lịch), căn cứ khoản 1, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012.


9. Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: Nghỉ 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch), căn cứ khoản 1, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012.


10. Tết cổ truyền của người nước ngoài: Lao động là công dân nước ngoài được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước mình (căn cứ khoản 2, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012).


11. Ngày Quốc khánh của người nước ngoài: Lao động là công dân nước ngoài được nghỉ thêm 01 ngày Quốc khánh của nước mình (căn cứ khoản 2, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012).


12. Kết hôn: Nghỉ 03 ngày (căn cứ khoản 1, điều 116 Bộ Luật Lao động 2012).


13. Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày (căn cứ khoản 1, điều 116 Bộ Luật Lao động 2012).


14. Bố/mẹ đẻ chết; Bố/mẹ vợ hoặc bố/mẹ chồng chết; Con chết: Nghỉ 03 ngày (căn cứ khoản 1, điều 116 Bộ Luật Lao động 2012).


15. Ngừng việc: Trường hợp phải ngừng việc do lỗi của NSDLĐ thì lao động được trả đủ tiền lương (căn cứ khoản 1, điều 98 Bộ Luật Lao động 2012).


16. Tạm đình chỉ công việc: NSDLĐ tạm đình chỉ công việc của lao động để xác minh vụ việc không quá 15 ngày; trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày. Hết thời hạn này, nếu người lao động không bị xử lý kỷ luật thì được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ (điều 129 Bộ Luật Lao động 2012).


17. Nơi làm việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động: người lao động có quyền từ chối làm việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật khi thấy rõ về nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng hoặc sức khỏe của mình (theo khoản 2, điều 140 Bộ Luật Lao động 2012).


18. Bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: NSDLĐ có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động (căn cứ khoản 3, điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).


19. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật: Phải nhận lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) đã giao kết và phải trả tiền lương cùng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT trong những ngày NLĐ không được làm việc (theo khoản 1, điều 42 Bộ Luật Lao động 2012).


20. Lao động nữ làm việc nặng nhọc mang thai từ tháng thứ 7: Giảm bớt 1 giờ làm việc hàng ngày (căn cứ khoản 2, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012).


21. Lao động nữ trong thời gian hành kinh: Được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Thời gian nghỉ vẫn hưởng đủ tiền lương theo HĐLĐ (căn cứ khoản 5, điều 155 Bộ Luật Lao động 2012).


22. Lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi: Được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương đã thỏa thuận trong HĐLĐ (căn cứ khoản 5, điều 155 Bộ Luật Lao động 2012).


Có thể bạn quan tâm:


>> 3 chính sách tiền lương mới có hiệu lực từ 2020


Theo Vietnamnet/ NLĐ


 

News

Tin tức liên quan

    tư vấn khách hàng