Từ 1/1/2018, áp dụng Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác…
Trước đây (từ 1/1//2016 đến 31/12/2017), tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a, Khoản 2, Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Theo đó, phụ cấp lương là các khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về: điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, tính chất phức tạp công việc, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ. Cùng với đó là phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động; và toàn bộ phụ cấp có tính chất tương tự.
Tiền lương tháng đóng BHXH từ 1/1/2018
Kể từ 1/1/2018, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là các mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 khoản này. Riêng các khoản bổ sung khác thì áp dụng theo Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không gồm các khoản chế độ và phúc lợi như tiền thưởng được quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động: tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, đi lại, điện thoại, tiền nhà ở, nuôi con nhỏ, tiền giữ trẻ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… Cùng các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác tại mục riêng trong HĐL, căn cứ Khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Với quản lý doanh nghiệp là người có hưởng tiền lương như quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương do doanh nghiệp quyết định. Ngoại trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Người làm quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
Nhóm đối tượng là người đại diện phần vốn Nhà nước không chuyên trách tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty Nhà nước sau cổ phần hóa; công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước đó.
Người đại diện phần vốn Nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty có tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo chế độ tiền lương do Tập đoàn, Tổng công ty, công ty quy định.
Với lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Trường hợp người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng; Lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại phải cao hơn ít nhất 5%. Nhóm làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Có thể bạn quan tâm:
>> Lại điều chỉnh tăng thuế thu nhập cá nhân người thu nhập cao?
Theo Báo điện tử Chính phủ