Thay đổi về mức lương tối thiểu vùng năm 2019


Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng 2019 đối với những người lao động làm việc theo hợp đồng.


Căn cứ điều 3 của Nghị định 157/2018/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng mới sẽ được áp dụng từ 01/01/2019 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, thay thế cho mức đang được áp dụng tại quy định hiện hành Nghị định 141/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:


 



Ảnh 1: Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 01/01/2019


Như vậy, sang năm 2019, mức lương tối thiểu vùng mới sẽ tăng áp dụng cả cho 4 vùng, cao hơn mức hiện nay là từ 160.000 đồng đến 200.000 đồng/ tháng.


1. Các thông tin cần lưu ý tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng năm 2019


a. Đối tượng áp dụng điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng năm 2019


– Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được quy định bởi Bộ luật lao động;


– Các doanh nghiệp thành lập được tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định Luật Doanh nghiệp;


– Hợp tác xã, tổ hợp tác, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình, trang trại, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (HĐLĐ);


– Cơ quan, tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo HĐLĐ (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định 157/2018/NĐ-CP này).


>>Xem thêm: Tính năng tính lương trên phần mềm BRAVO. 


b. Nguyên tắc áp dụng mức mức lương tối thiểu vùng năm 2019


Tại Điều 4 và Khoản 1 Điều 6, Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn. Như vậy, nguyên tắc được xác định để áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2019 là:


– Doanh nghiệp (DN) hoạt động thuộc địa bàn nào sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định cho địa bàn đó (xem tại Ảnh 1). Nếu DN có đơn vị hay chi nhánh mà hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị và chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào sẽ áp dụng mức lương quy định với địa bàn đó.


– Mức lương tối thiểu vùng cao nhất được áp dụng trong trường hợp DN nào hoạt động trong khu chế xuất, khu công nghiệp nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau.


– Khi DN hoạt động nằm trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng quy định mức lương tối thiểu vùng đối với địa bàn trước đó cho đến khi có quy định mới từ Chính phủ.


– Với những DN hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một hay nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Nếu DN hoạt động trên địa bàn địa là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV (trong quy định) thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng của địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại như Mục 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP.


c. Lưu ý khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng năm 2019


– Mức lương tối thiểu vùng chính là mức thấp nhất để doanh nghiệp và người lao động làm cơ sở thỏa thuận và trả lương. Theo đó, mức lương người lao động được hưởng trong điều kiện lao động bình thường không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động làm công việc giản đơn nhất.


– Các DN phải trả cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng cho đối tượng người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.


– Khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới năm 2019, DN không được xóa bỏ hay cắt giảm các chế độ tiền lương mà người lao động làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại. Đồng thời tuân thủ chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại cùng những chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Ngoài ra, các khoản phụ cấp, bổ sung khác, tiền thưởng, trợ cấp cũng sẽ được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy chế Công ty.


 



Mức lương tối thiểu vùng chính là mức lương thấp nhất để tham giao bảo hiểm xã hội


2. Doanh nghiệp cần làm gì khi mức lương tối thiểu năm 2019 tăng


Rà soát, điều chỉnh mức lương đang áp dụng: Đối với người lao động DN đang ký HĐLĐ thấp hơn 4.180.000 (đồng/tháng) đối với lao động chưa qua đào tạo; hoặc thấp hơn mức 4.472.600 (đồng/tháng) với lao động đã qua đào tạo thì làm quyết định tăng lương, hay bổ sung phụ lục HĐLĐ với các đối tượng này.


Kiểm tra, điều chỉnh thang bảng lương: Ở đây là thang bảng lương mà doanh nghiệp đang áp dụng. Nếu bậc lương, mức lương trong thang bảng lương mà thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì DN phải điều chỉnh và nộp lại thang bảng lương mới cho cơ quan BHXH.


Thay đổi mức tham gia BHXH: Bên cạnh việc điều chỉnh thang bảng lương thì kế toán cần báo tăng mức tham gia BHXH cho người lao động.


Thông tin thêm: Theo Nghị định 121/2018/NĐ-CP ngày 13/09/2018 của Chính phủ thì từ 01/11/2018, đối với DN dưới 10 lao động sẽ được miễn gửi thang bảng lương. Tuy nhiên, vừa rồi là các quy định về mức lương tối thiểu vùng mới năm 2019, căn cứ Nghị định 157/2018/NĐ-CP áp dụng chính thức từ 01/01/2018. Do vậy, DN cần căn cứ vào quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2019 với tình hình thực tế của DN mình mà có những điều chỉnh kịp thời.


3. Mức đóng BHXH sẽ thay đổi như thế nào khi tăng lương tối thiểu vùng?


Căn cứ Khoản 2.6 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức lương làm cơ sở đóng BHXH của NLĐ làm việc trong doanh nghiệp sẽ không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với NLĐ có chức danh giản đơn nhất hay làm công việc trong điều kiện lao động bình thường. Đối với NLĐ làm công việc hoặc có chức danh đòi hỏi lao động đã qua đào tạo, học nghề (bao gồm cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) thì phải cao hơn tối thiểu là 7% so với mức lương tối thiểu vùng.


Khi mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng thêm từ 160.000-200.000 đồng/tháng kể từ 01/01/2019, thì đồng nghĩa với việc mức lương thấp nhất để đóng BHXH đã có sự thay đổi. Cụ thể như sau:



 


Ví dụ: Giả sử, mức lương của bạn hiện tại là 4,3 triệu đồng/tháng, nếu bạn làm công việc đơn giản thì mức lương hiện tại cao hơn mức lương tối thiểu vùng được áp dụng từ 01/01/2019. Ngược lại, bạn đang học nghề thì mức lương tối thiểu vùng sẽ phải tăng thấp nhất là 4.472.600 đồng. Bên cạnh đó, tiền đóng BHXH cũng sẽ được điều chỉnh tăng tương ứng.


4. Các địa phương có thay đổi về lương tối thiểu vùng từ 01/01/2019


Theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động trong các đơn vị doanh nghiệp, có 15 địa phương sẽ được điều chỉnh tăng lương tối thiểu.


– Mức 4.180.000 đồng/tháng cho NLĐ chưa qua học nghề và 4.472.600 đồng/tháng với NLĐ đã qua học nghề, áp dụng cho các DN thuộc vùng I (tăng 200.000 đồng so với quy định hiện hành);


– Mức 3.710.000 đồng/tháng cho NLĐ chưa qua học nghề và 3.969.700 đồng/tháng với NLĐ đã qua học nghề, áp dụng với DN thuộc vùng II (tăng 180.000 đồng so với quy định hiện hành);


– Mức 3.250.000 đồng/tháng cho NLĐ chưa qua học nghề và 3.477.500 đồng/tháng với NLĐ đã qua học nghề, áp dụng cho các DN thuộc vùng III (tăng 160.000 đồng so với quy định hiện hành);


– Mức 2.920.000 đồng/tháng cho NLĐ chưa qua học nghề và 3.124.400 đồng/tháng với NLĐ đã qua học nghề, áp dụng cho các DN thuộc vùng IV (tăng 160.000 đồng so với quy định hiện hành).


Đáng chú ý, nghị định 157/2018/NĐ-CP cũng đã thay đổi mức lương tối thiểu vùng ở một số địa phương như:


– Tỉnh Tiền Giang: huyện Tân Phước từ vùng IV lên vùng III; huyện Châu Thành từ vùng III lên vùng II;


– Tỉnh Bắc Ninh: Huyện Gia Bình, huyện Lương Tài từ vùng III lên vùng II;


– Thành phố Hải Phòng: Huyện Cát Hải, huyện Kiến Thụy từ vùng II lên vùng I;


– Tỉnh Thanh Hóa: Tp. Sầm Sơn từ vùng IV lên vùng III;


– Tỉnh Quảng Bình: Tp. Đồng Hới từ vùng III lên vùng II; Lệ Thủy, Bố Trạch, Quảng Ninh, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn từ vùng IV lên vùng III;


– Tỉnh Bình Dương: Huyện Dầu Tiếng, huyện Phú Giáo từ vùng II lên vùng I.


Có thể bạn quan tâm:


>> Cập nhật lịch nộp các báo cáo thuế 2019.

News

Tin tức liên quan

    tư vấn khách hàng