Mục lục
Báo cáo kết quả kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với vấn đề quản trị tài chính của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ theo dõi được sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí theo từng chu kì hoạt động. Không những thế, việc lập báo cáo còn là cơ sở để đưa ra quyết định chiến lược trong tương lai. Với bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về báo cáo kết quả kinh doanh là gì? Cách làm báo cáo kết quả kinh doanh chuyên nghiệp và hiệu quả nhất.
1. Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02 - DNN) là gì?
Báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu báo cáo quan trọng trong hoạt động quản lý của một doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh được lập định kỳ, thường là hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm. Nhằm cung cấp góc nhìn tổng quan về hiệu suất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.

Mục đích chính của báo cáo kết quả kinh doanh là tổng hợp và phân tích các thông tin về doanh số bán hàng, lợi nhuận, chi phí và các chỉ số tài chính khác. Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng đánh giá hiệu suất và nắm bắt tình hình kinh doanh của công ty. Cuối cùng là đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp nhất.
2. Nguyên tắc lập báo cáo theo thông tư 200
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC đã đưa ra một số yêu cầu về nguyên tắc lập báo cáo kết quả kinh doanh cho các doanh nghiệp như sau:
2.1. Nguyên tắc cần có trong việc lập và trình bày báo cáo
- Trong quá trình lập báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc thì các khoản mục chi phí, doanh thu, lãi, lỗ sẽ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch nội bộ đều phải thực hiện loại trừ.
- Mục chi phí, thu nhập, doanh thu phải được trình bày thận trọng và chuẩn chỉnh theo nguyên tắc. Nếu có sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh thì phải điều chỉnh hồi tố và không được điều chỉnh vào kỳ báo cáo.
(Theo VAS 29: Điều chỉnh hồi tố là việc điều chỉnh những ghi nhận, trình bày và xác định giá trị các khoản mục của báo cáo tài chính giống như việc sai sót của kỳ trước chưa xảy ra.)
2.2. Cơ sở dữ liệu
- Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước, hay quý này năm trước, quý trước,...
- Sổ kế toán tổng hợp và được trình bày chi tiết các tài khoản loại 5,6,7,8,9.
- Cùng với một số tài liệu liên quan khác,...
3. Hướng dẫn cách lập báo cáo kết quả kinh doanh mới nhất
Theo thông tư 200/2024/TT-BTC hướng dẫn cách lập báo cáo kết quả kinh doanh cần phải đủ các yếu tố dưới đây:
3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã 01)
Khoản mục này phản ánh rõ rệt tình hình doanh thu bán hàng hóa, bất động sản đầu tư, sản phẩm, cung cấp dịch vụ và các loại doanh thu khác trong năm báo cáo. Những số liệu được ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Lưu ý: Khi cấp trên thực hiện lập báo cáo tổng hợp với đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân thì các khoản doanh thu bán hàng hay các loại cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
Mục này không bao gồm các loại thuế gián thu như: thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế GTGT (kể cả GTGT nộp trực tiếp), và các khoản phí gián thu khác.
3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã 02)
Mục này phản ánh các khoản được ghi nhận giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm. Bao gồm: các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo, giảm giá hàng bán. Các số liệu được ghi nhận vào mục này là lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đối ứng với bên tài khoản Có 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu, trong kỳ báo cáo.
Lưu ý: Mục này sẽ không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi nhận chi phí giảm doanh thu trong sổ kế toán TK 511). Bởi các khoản này chỉ là khoản thu hộ Nhà nước, không được coi là khoản giảm trừ doanh thu nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp.
3.3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Mục này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, BĐS đầu tư, sản phẩm, doanh thu cung cấp các dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, hàng giảm giá) trong kỳ báo cáo và làm căn cứ cho báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 1 - Mã số 2
3.4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Mục này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá vốn của thành phẩm đã bán, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản giá vốn hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
Phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu mục này âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
3.6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu ghi vào mục này là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.7. Chi phí tài chính (Mã số 22)
Phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí liên quan đến việc cho thuê bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu ghi vào mục này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.8. Chi phí lãi vay (Mã số 23)
Phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào mục này được căn cứ vào số liệu chi tiết về chi phí lãi vay trên TK 635 trong kỳ báo cáo.
3.9. Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24)
Phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào mục này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
3.10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Phần này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - Mã số 22 - Mã số 24
3.11. Thu nhập khác (Mã số 31)
Phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 (sau khi trừ phần thu nhập khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ). Đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo. Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.12. Chi phí khác (Mã số 32)
Phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào mục này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” (sau khi trừ phần chi phí khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ). Đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.13. Lợi nhuận khác (Mã số 40)
Phản ánh sự chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32
3.14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
Phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Nếu doanh thu thuần nhỏ hơn giá vốn hàng bán thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Còn nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
3.15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 51)
Phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu ghi vào mục này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911. Hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
3.16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
Phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51
Trên đây là toàn bộ các thông tin liên quan đến báo cáo kết quả kinh doanh. Ngoài các nghiệp vụ nói trên, doanh nghiệp Việt đang ứng dụng các loại phần mềm kế toán Bravo. Nhằm giúp doanh nghiệp tối ưu nguồn lực, giảm thiểu khối lượng công việc cho bộ phận kế toán, hình thành một hệ thống tự động hóa hạch toán các hóa đơn, bảng kê, chứng từ,... một cách thông minh nhất.
>>> Xem thêm: Phương pháp xây dựng hệ thống quản lý thông tin khách hàng hiệu quả.










